Tin tức hoạt động Vị trí hiện tại: Trang chủ > Tin tức hoạt động
Bộ Môi trường: Sẽ triển khai đợt kiểm tra môi trường trung ương lần thứ hai, giai đoạn hai! @Các doanh nghiệp nhanh chóng tự kiểm tra và củng cố quản lý bảo vệ môi trường theo quy định!
Ngày đăng: 2020-05-28 Số lượt xem:

Kế hoạch 5 năm lần thứ mười bốn Bộ Môi trường sẽ tiếp tục triển khai đợt kiểm tra môi trường trung ương lần thứ hai, giai đoạn hai, tập trung vào việc giải quyết các vấn đề môi trường nổi bật mà người dân phản ánh gần gũi với cuộc sống hàng ngày. Vì vậy, biên tập viên khuyến cáo các doanh nghiệp và nhà máy kịp thời thực hiện kiểm tra và sửa chữa các thiết bị xử lý ô nhiễm, đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh xả thải vượt tiêu chuẩn.


Họp toàn thể lần thứ hai của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khóa thứ ba diễn ra vào chiều ngày 25, mời một số quan chức thuộc các bộ ngành Chính phủ Trung ương tham gia phỏng vấn qua phương thức video trực tuyến.

Tuy nhiên, áp lực cơ bản về bảo vệ môi trường về cấu trúc, nguyên nhân và xu hướng vẫn chưa được giảm thiểu rõ rệt, Điểm chuyển biến về chất lượng môi trường sinh thái vẫn chưa đến.

ba điều không thay đổi cơ bản Tình hình bảo vệ môi trường hiện nay đang rất nghiêm trọng.

Cấu trúc công nghiệp nặng hóa, cấu trúc năng lượng dựa chủ yếu vào than, cấu trúc vận chuyển dựa chủ yếu vào đường bộ vẫn chưa được thay đổi căn bản;

Tình trạng nghiêm trọng của việc kiểm soát ô nhiễm môi trường và bảo vệ sinh thái chưa được thay đổi cơ bản;

Tình trạng nguy hiểm cao về các sự kiện môi trường sinh thái xảy ra thường xuyên chưa được thay đổi cơ bản.

Hoàng Nhuận Khâu nói, Kế hoạch 5 năm lần thứ mười tư

Khi nói đến kiểm tra môi trường trung ương, Hoàng Nhuận Khâu cho biết đây là một biện pháp cải cách quan trọng trong lĩnh vực văn minh sinh thái của Trung Quốc. Từ năm 2015 thử nghiệm, đến năm 2018, chúng tôi đã thực hiện kiểm tra định kỳ trên toàn bộ 31 tỉnh thành và đơn vị xây dựng nông trường ở Tân Cương, kiểm tra lại 20 tỉnh thành và kiểm tra chuyên đề. Từ năm ngoái, công việc này bước vào giai đoạn thứ hai, tiến hành kiểm tra môi trường tại sáu tỉnh và hai doanh nghiệp trung ương.

Hoàng Nhuận Khâu nói, kiểm tra môi trường trung ương đã trải qua năm năm, dưới sự lãnh đạo vững chắc của Đảng, hiệu quả rất rõ rệt. Chủ yếu thể hiện ở ba khía cạnh.

Thứ nhất, dựa vào sức mạnh của cuộc kiểm tra môi trường sinh thái cấp trung ương trách nhiệm kép cho đảng và chính quyền

Thứ hai, công tác kiểm tra môi trường trung ương đã thúc đẩy giải quyết một loạt vấn đề môi trường nổi bật gần gũi với người dân. Tổng cộng đã tiếp nhận 195.000 khiếu nại từ người dân, con số này rất lớn, và những vấn đề được phản ánh trong các khiếu nại này đã được khắc phục ngay lập tức hoặc trong thời gian không dài sau khi kiểm tra, giải quyết hàng loạt vấn đề môi trường gần gũi với người dân.

Ngoài ra, đoàn kiểm tra đã chuyển giao tổng cộng 542 vấn đề môi trường nghiêm trọng cho địa phương, yêu cầu địa phương phải sửa chữa, làm rõ trách nhiệm của chính quyền địa phương, đồng thời thể hiện rõ vai trò "con dao sắc" của kiểm tra môi trường trung ương.

Thứ ba, cuộc kiểm tra môi trường trung ương đã thúc đẩy việc xây dựng hệ thống bảo vệ môi trường sinh thái ở địa phương một cách bền vững. Hiện nay, tất cả các tỉnh đều đã thiết lập chế độ kiểm tra môi trường riêng.

"Nếu dùng vài câu đơn giản để tổng kết, tôi nghĩ có thể tóm tắt thành bốn câu: Thứ nhất, người dân khen ngợi; Thứ hai, trung ương khẳng định; Thứ ba, địa phương ủng hộ; Thứ tư, giải quyết vấn đề ." Hoàng Nhuận Khâu nói, cuộc kiểm tra môi trường sinh thái trung ương vẫn cần kiên định tiếp tục thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng Trung ương. Năm nay, chúng ta sẽ khởi động đợt kiểm tra môi trường trung ương lần thứ hai, giai đoạn thứ hai Chủ yếu tập trung vào việc thực hiện các quyết sách quan trọng về xây dựng văn minh sinh thái và bảo vệ môi trường của Ban Chấp hành Trung ương và Chính phủ Trung ương, Giải quyết các vấn đề môi trường nổi bật mà người dân phản ánh trong môi trường xung quanh, gần gũi với họ và kiểm tra tình hình thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm trong chiến dịch chống ô nhiễm.


Đối mặt với kiểm tra môi trường, doanh nghiệp nên chuẩn bị những gì?

Một, tính hợp pháp về môi trường

Có phù hợp với chính sách ngành quốc gia và điều kiện nhập môn ngành địa phương, đáp ứng các yêu cầu liên quan đến loại bỏ năng lực sản xuất lạc hậu không;

Có được cấp giấy phép xả thải theo quy định và xả thải theo nội dung được phép không;

Thủ tục nghiệm thu môi trường có đầy đủ không;

Dự án xây dựng doanh nghiệp có thực hiện đúng thủ tục đánh giá tác động môi trường và "ba đồng thời" không;

Tài liệu đánh giá tác động môi trường và phê duyệt đánh giá tác động môi trường có đầy đủ không;

Tình hình thực tế tại doanh nghiệp có giống với nội dung trong hồ sơ đánh giá tác động môi trường hay không: kiểm tra cụ thể tính chất của dự án, quy mô sản xuất, vị trí, công nghệ sản xuất, thiết bị xử lý ô nhiễm có giống với hồ sơ đánh giá tác động môi trường và phê duyệt hay không;

Nếu dự án được xây dựng sau 5 năm kể từ khi phê duyệt đánh giá tác động môi trường, thì có cần phải xin phê duyệt lại đánh giá tác động môi trường không.

Hai, thủ tục nghiệm thu môi trường

Việc nghiệm thu bảo vệ môi trường cho các dự án xây dựng chủ yếu là kiểm tra việc thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm được nêu trong hồ sơ đánh giá tác động môi trường và phê duyệt. Do đó, đối với một số dự án xây dựng (ví dụ như các dự án ảnh hưởng sinh thái), nếu trong hồ sơ đánh giá tác động môi trường và phê duyệt không yêu cầu xây dựng cơ sở xử lý rác thải rắn (không bao gồm cơ sở tạm thời trong giai đoạn thi công), thì không cần nghiệm thu cơ sở xử lý rác thải rắn. Đơn vị xây dựng chỉ cần nêu rõ trong báo cáo nghiệm thu tự kiểm tra.

Nghiệm thu thiết bị bảo vệ môi trường cho nước thải và khí thải:

Thiết bị bảo vệ môi trường cho nước thải và khí thải của dự án được đơn vị xây dựng tự tổ chức nghiệm thu.

Nghiệm thu thiết bị kiểm soát tiếng ồn:

Trước khi đưa vào hoạt động, thiết bị kiểm soát tiếng ồn môi trường của dự án phải được nghiệm thu theo tiêu chuẩn và quy trình do nhà nước quy định; nếu không đạt yêu cầu, dự án không được phép đưa vào hoạt động.

Theo Điều 48 của Luật Phòng ngừa và Kiểm soát Ô nhiễm Tiếng ồn của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sửa đổi năm 2018): Nếu vi phạm quy định tại Điều 14, cơ sở hạ tầng kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn của dự án chưa được xây dựng hoặc không đạt yêu cầu do nhà nước quy định, nhưng vẫn được đưa vào hoạt động, thì cơ quan quản lý môi trường cấp huyện trở lên sẽ yêu cầu sửa chữa trong thời hạn nhất định, đồng thời phạt tiền cho đơn vị và cá nhân; nếu gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoặc phá hủy sinh thái, thì yêu cầu dừng hoạt động hoặc sử dụng, hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt và yêu cầu đóng cửa. bắn cá bắn cá

Nghiệm thu thiết bị kiểm soát rác thải rắn:

Ngày 29 tháng 4 năm 2020, Luật Phòng ngừa và Kiểm soát Ô nhiễm Rác thải của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa lần thứ hai được thông qua (có hiệu lực từ ngày 1 tháng 9 năm 2020). Các dự án cần xây dựng cơ sở xử lý rác thải rắn thì sau khi hoàn thành, đơn vị xây dựng sẽ tự nghiệm thu bảo vệ môi trường, không cần nộp hồ sơ nghiệm thu cho cơ quan quản lý môi trường.

Ba, thiết bị xử lý khí thải

Kiểm tra trạng thái hoạt động, tình hình hoạt động trước đây, khả năng xử lý và khối lượng xử lý của thiết bị xử lý khí thải.

1, Kiểm tra khí thải

Kiểm tra xem quy trình xử lý khí thải hữu cơ liên tục phát sinh có hợp lý không.

Kiểm tra giấy tờ kiểm định thiết bị đốt lò và chỉ số hiệu suất, kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị đốt, kiểm tra kiểm soát lưu huỳnh dioxide, kiểm tra kiểm soát oxit nitơ.

Kiểm tra nguồn phát thải khí thải, bụi và mùi hôi;

Kiểm tra xem khí thải, bụi và mùi hôi có tuân thủ yêu cầu của tiêu chuẩn phát thải chất ô nhiễm tương ứng không;

Kiểm tra tình hình tái sử dụng khí dễ cháy;

Kiểm tra các biện pháp bảo vệ môi trường đối với vận chuyển, bốc dỡ và lưu trữ khí độc hại, khí có hại và bụi.

2, Thiết bị kiểm soát ô nhiễm không khí

Hệ thống lọc bụi, loại bỏ lưu huỳnh, loại bỏ nitơ và làm sạch các chất ô nhiễm dạng khí khác;

Cửa xả khí thải;

Kiểm tra xem chủ thể xả thải có xây dựng ống khói mới trong khu vực cấm hay không;

Kiểm tra xem chiều cao của ống khói có đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn phát thải chất ô nhiễm quốc gia hoặc địa phương không;

Kiểm tra xem trên đường ống xả khí thải có đặt lỗ lấy mẫu và nền đài lấy mẫu giám sát không

Kiểm tra xem ống khói có được thiết lập đúng quy định (chiều cao, lỗ lấy mẫu, biển báo...) hay không, đối với khí thải có yêu cầu, cần lắp đặt và sử dụng thiết bị giám sát trực tuyến theo yêu cầu của cơ quan môi trường.


3, Nguồn phát thải không tổ chức

Đối với các điểm phát thải khí độc hại, bụi, khói, nếu có điều kiện để phát thải có tổ chức, kiểm tra xem đơn vị phát thải có thực hiện chỉnh sửa để phát thải có tổ chức hay không;

Kiểm tra xem bãi than, bãi nguyên liệu, bụi từ quá trình xây dựng có được áp dụng các biện pháp kiểm soát bụi hoặc thiết bị chống bụi theo yêu cầu hay không;

Tiến hành kiểm tra tại biên giới doanh nghiệp, kiểm tra xem phát thải không tổ chức có đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn bảo vệ môi trường liên quan không.

4, Thu gom và vận chuyển khí thải

thu gom tất cả, phân loại thu gom

Đối với thiết bị phát sinh bụi hoặc khí có hại, cần áp dụng các biện pháp đóng kín, cách ly và vận hành âm áp.

Khí thải nên được thu gom bằng hệ thống hút khí của thiết bị sản xuất, khi khí thải thoát ra, nên sử dụng buồng hút (bụi) để thu gom càng gần nguồn ô nhiễm càng tốt, giảm phạm vi hút, dễ dàng thu gom và kiểm soát ô nhiễm.

Khí thải phát sinh từ các đơn vị hệ thống thu gom nước thải và xử lý (bể nước đầu vào, bể điều hòa, bể kỵ khí, bể sục khí, bể bùn...) nên được thu gom kín và xử lý trước khi thải ra ngoài.

Những nơi lưu trữ chất thải rắn (chất thải nguy hiểm) chứa các vật liệu hữu cơ dễ bay hơi hoặc mùi khó chịu cần được thiết kế kín, khí thải sau khi thu gom và xử lý sẽ được thải ra ngoài.

Khí thải thu gom bằng buồng hút (bụi) nên được dẫn qua ống dẫn đến thiết bị xử lý. Việc bố trí ống dẫn nên kết hợp với quy trình sản xuất, đơn giản, gọn gàng, ống ngắn, chiếm ít không gian.

5, Xử lý khí thải

Các doanh nghiệp sản xuất nên phân tích tổng hợp dựa trên lượng khí thải phát sinh, thành phần và tính chất của ô nhiễm, nhiệt độ, áp suất... để chọn lựa quy trình xử lý khí thải đã được kiểm chứng và đáng tin cậy.

Đối với khí thải hữu cơ có nồng độ cao, nên trước tiên sử dụng công nghệ hồi thu lạnh (lạnh sâu) hoặc hấp phụ áp suất thay đổi để hồi thu các hợp chất hữu cơ trong khí thải, sau đó bổ sung các công nghệ xử lý khác để đạt tiêu chuẩn xả thải.

Đối với khí thải hữu cơ có nồng độ trung bình, nên sử dụng công nghệ hấp phụ để thu hồi dung môi hữu cơ hoặc công nghệ đốt nhiệt để làm sạch và đạt chuẩn xả thải.

Đối với khí thải hữu cơ có nồng độ thấp, nếu có giá trị hồi thu, nên sử dụng công nghệ hấp phụ; nếu không có giá trị hồi thu, nên sử dụng công nghệ hấp phụ kết hợp đốt cháy, công nghệ đốt cháy nhiệt lực tích tụ, công nghệ sinh học hoặc công nghệ plasma.

Khí thải mùi hôi có thể được xử lý bằng công nghệ lọc sinh học, công nghệ plasma nhiệt độ thấp, công nghệ hấp phụ hoặc hấp thụ, công nghệ đốt cháy nhiệt lực... để đạt tiêu chuẩn xả thải, đồng thời không ảnh hưởng đến các mục tiêu bảo vệ nhạy cả

Các doanh nghiệp hóa chất hoạt động liên tục nên xử lý khí thải dễ cháy bằng cách tái sử dụng hoặc đốt cháy, trong khi các doanh nghiệp hóa chất hoạt động gián đoạn nên sử dụng phương pháp đốt cháy, hấp phụ hoặc kết hợp.

Khí thải bụi nên được xử lý bằng công nghệ lọc bụi túi, lọc điện hoặc kết hợp với công nghệ lọc bụi túi. Đối với khí thải từ lò hơi công nghiệp và lò luyện kim, nên ưu tiên sử dụng năng lượng sạch và công nghệ xử lý hiệu quả, đáp ứng yêu cầu giảm thiểu các chất ô nhiễm chính.

Nâng cao trình độ tự động hóa trong xử lý khí thải. Các thiết bị xử lý phun nước có thể sử dụng đồng hồ đo mực nước, đồng hồ đo pH và đồng hồ ORP, bể thuốc nhuộm trang bị thiết bị báo mực nước, cách thức pha thuốc nên là tự động.

Chiều cao ống khói nên được thiết lập theo quy định. Chiều cao ống khói không nhỏ hơn 15 mét, ống khói thải khí cyanua, clo, khí quang học không nhỏ hơn 25 mét. Đầu vào và đầu ra của hệ thống xử lý cuối cùng nên có lỗ lấy mẫu và trang bị thiết bị thuận tiện để lấy mẫu. Kiểm soát chặt chẽ số lượng ống khói của doanh nghiệp, ống khói thải khí cùng loại nên được kết hợp.

Bốn, thiết bị xử lý nước thải

1, Kiểm tra cơ sở xử lý nước thải

Trạng thái vận hành của cơ sở xử lý nước thải, lịch sử vận hành, khả năng xử lý, lượng nước thải xử lý, quản lý nước thải theo từng loại, hiệu quả xử lý, xử lý và xử lý bùn.

Liệu có lập sổ ghi chép vận hành cơ sở xử lý nước thải (thời gian mở và tắt, lượng nước thải vào và ra mỗi ngày, chất lượng nước, ghi chép thêm thuốc và bảo trì) hay không.

Kiểm tra xem cơ sở sản xuất có đầy đủ cơ sở xử lý nước thải khẩn cấp trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường hay không, có thể đảm bảo việc ngăn chặn, lưu giữ và xử lý nước thải phát sinh trong sự cố ô nhiễm môi trường.

2, Kiểm tra cửa xả nước thải

Kiểm tra vị trí của lỗ xả nước thải có phù hợp quy định hay không, kiểm tra số lượng lỗ xả nước thải của đơn vị sản xuất có phù hợp quy định hay không, kiểm tra xem có thiết lập điểm lấy mẫu theo tiêu chuẩn phát thải ô nhiễm, quy định hay không, kiểm tra xem có thiết lập đoạn đo lưu lượng, tốc độ phù hợp hay không.

Cửa xả tổng có đặt biển hiệu bảo vệ môi trường không. Có lắp thiết bị giám sát và đo lường trực tuyến theo yêu cầu không.

3, Kiểm tra lượng nước thải và chất lượng nước

Nếu có máy đo lưu lượng và thiết bị giám sát nguồn ô nhiễm, kiểm tra hồ sơ vận hành;

Kiểm tra xem chất lượng nước thải có đạt yêu cầu của tiêu chuẩn phát thải chất ô nhiễm quốc gia hoặc địa phương không.

Kiểm tra thông số kỹ thuật, model và tình trạng kiểm định, hiệu chuẩn của thiết bị đo lường, đồng hồ, thiết bị.

Kiểm tra phương pháp phân tích và hồ sơ giám sát chất lượng nước. Nếu cần thiết có thể tiến hành giám sát tại hiện trường hoặc lấy mẫu.

Kiểm tra tình hình phân tách nước mưa và nước thải, kiểm tra xem đơn vị xả thải có thực hiện phân tách nước sạch và nước mưa, phân tách nước thải và nước mưa không.

4, Thực hiện phân tách nước mưa và nước thải

Thiết lập bể thu nước mưa đầu tiên theo quy định, đáp ứng yêu cầu thể tích nước mưa ban đầu;

Các khu vực sản xuất tạo ra nước thải nên xây dựng bể thu gom nước thải riêng, sau đó dùng bơm bơm nước thải qua ống dẫn kín vào cơ sở xử lý nước thải tương ứng;

Nước làm mát được sử dụng tuần hoàn qua đường ống kín;

Hệ thống thu nước mưa sử dụng rãnh hở. Tất cả rãnh và bể được đổ bê tông, có biện pháp chống thấm hoặc chống ăn mòn.

5, Xử lý nước thải sản xuất và nước mưa đầu tiên

Doanh nghiệp tự xử lý và xả nước thải cần xây dựng cơ sở xử lý nước thải phù hợp với quy mô sản xuất và loại chất ô nhiễm, cơ sở xử lý nước thải hoạt động bình thường, có thể ổn định đạt tiêu chuẩn xả thải;

Doanh nghiệp nối mạng xả nước thải cần xây dựng cơ sở xử lý ban đầu phù hợp với quy mô sản xuất và loại chất ô nhiễm, cơ sở xử lý ban đầu hoạt động bình thường, có thể đạt tiêu chuẩn nối mạng;

Doanh nghiệp ủy thác xử lý nước thải cần ký kết hợp đồng với đơn vị có giấy phép, thủ tục phê duyệt và chuyển giao đầy đủ, đồng thời lập sổ ghi chép xử lý ủy thác.

Các doanh nghiệp có điều kiện nối ống phải nối nước thải sinh hoạt vào nhà máy xử lý nước thải.

6, Thiết lập cửa xả

Mỗi doanh nghiệp chỉ được phép thiết lập một lỗ xả nước thải và một lỗ xả nước mưa, đồng thời thiết lập giếng lấy mẫu giám sát và biển báo.

một rõ ràng, hai hợp lý, ba thuận tiện

Biện pháp tạm thời về quản lý hệ thống giám sát tự động của nguồn ô nhiễm công nghiệp tỉnh Giang Tô

Cửa xả nước mưa phải sử dụng rãnh hở, lắp van khẩn cấp.

Năm, quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

1, Đảm bảo bốn yếu tố hợp pháp về xử lý chất thải nguy hại

Kế hoạch quản lý chất thải nguy hiểm: Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất và đặc điểm phát sinh chất thải nguy hiểm, lập kế hoạch quản lý chất thải nguy hiểm, hướng dẫn quản lý chất thải nguy hiểm trong năm và nộp hồ sơ cho cục môi trường địa phương.

Kế hoạch vận chuyển chất thải nguy hại: Dựa trên yêu cầu của cơ quan quản lý địa phương, lập kế hoạch vận chuyển chất thải nguy hại.

Biên lai vận chuyển chất thải nguy hại: Điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu.

Sổ ghi chép quản lý chất thải nguy hiểm: Dựa trên quy định pháp luật và yêu cầu của cơ quan quản lý địa phương, cũng như nhu cầu quản lý chất thải nguy hiểm của doanh nghiệp, ghi chép trung thực thông tin toàn bộ quá trình phát sinh, thu gom, lưu trữ, chuyển giao và xử lý chất thải nguy hiểm.

2, Hoàn thiện hệ thống quản lý môi trường chất thải nguy hại

Thiết lập chế độ trách nhiệm bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp cần thiết lập chế độ trách nhiệm bảo vệ môi trường, xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị và các nhân viên liên quan.

Tuân thủ chế độ báo cáo đăng ký. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch quản lý chất thải nguy hiểm theo quy định của nhà nước, nếu có thay đổi lớn trong nội dung báo cáo hoặc kế hoạch quản lý chất thải nguy hiểm, cần báo cáo kịp thời.

Xây dựng các biện pháp phòng ngừa và kế hoạch ứng phó sự cố. Doanh nghiệp cần xây dựng các biện pháp phòng ngừa sự cố và kế hoạch ứng phó, đồng thời nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý môi trường cấp huyện trở lên nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Tổ chức đào tạo chuyên môn. Doanh nghiệp cần tổ chức đào tạo cho nhân viên của mình, nâng cao nhận thức của toàn bộ nhân viên về quản lý chất thải nguy hiểm.

3, Tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu thu gom và lưu trữ

Tiêu chuẩn kiểm soát ô nhiễm lưu trữ chất thải nguy hiểm

Hướng dẫn thực hiện Biểu tượng môi trường

4, Tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu vận chuyển

Quy định quản lý vận chuyển hàng hóa nguy hiểm đường bộ

Thực hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm và an toàn. Doanh nghiệp vận chuyển chất thải nguy hiểm phải thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, đồng thời quản lý và bảo trì tốt thiết bị, cơ sở và nơi vận chuyển. Thiết bị, cơ sở và nơi vận chuyển chất thải nguy hiểm phải có biển báo nhận diện chất thải nguy hiểm. Cấm vận chuyển chất thải nguy hiểm không tương thích mà chưa được xử lý an toàn.

Xe tải vận chuyển chất thải nguy hiểm phải được trang bị biển báo theo quy định. Các bộ phận như sàn xe, mặt dưới xe phải có tính kín và dễ rửa; xe phải được trang bị các công cụ buộc, chống thấm, chống tràn và các thiết bị phù hợp với loại hàng hóa được vận chuyển; xe phải sạch sẽ, bề ngoài nguyên vẹn, biển báo đầy đủ, kính xe và kính chắn gió không có bụi bẩn, không có vết bẩn. Số biển số xe phải rõ ràng, không có vết bẩn.

5, Tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu vận chuyển

Nộp kế hoạch chuyển giao chất thải nguy hiểm. Trước khi xin giấy phép chuyển giao chất thải nguy hiểm từ cơ quan quản lý môi trường địa phương, doanh nghiệp cần nộp kế hoạch chuyển giao chất thải nguy hiểm theo quy định của nhà nước.

Tuân thủ chế độ giấy phép chuyển giao chất thải nguy hiểm. Doanh nghiệp chuyển giao chất thải nguy hiểm phải điền đầy đủ giấy phép chuyển giao chất thải nguy hiểm theo quy định của nhà nước, đồng thời nộp đơn xin phê duyệt cho cơ quan quản lý môi trường cấp thành phố trở lên nơi chất thải nguy hiểm được chuyển giao. Thời hạn lưu trữ giấy phép thường là năm năm; đối với chất thải nguy hiểm được lưu trữ, thời hạn lưu trữ giấy phép bằng thời hạn lưu trữ chất thải nguy hiểm; hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường, có thể kéo dài thời hạn lưu trữ giấy phép.

Không được chuyển giao, lưu trữ hoặc xử lý vượt tỉnh. Theo Điều 23 của Luật Phòng ngừa và Kiểm soát Ô nhiễm Rác thải của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, khi chuyển giao rác thải ra khỏi tỉnh, khu tự trị hoặc thành phố trực thuộc trung ương để lưu trữ hoặc xử lý, doanh nghiệp phải nộp đơn xin phê duyệt cho cơ quan quản lý môi trường của tỉnh, khu tự trị hoặc thành phố trực thuộc trung ương nơi rác thải được chuyển giao. Cơ quan quản lý môi trường của tỉnh, khu tự trị hoặc thành phố trực thuộc trung ương nơi rác thải được chuyển giao phải thương lượng và được sự đồng ý của cơ quan quản lý môi trường của tỉnh, khu tự trị hoặc thành phố trực thuộc trung ương nơi rác thải được chấp nhận trước khi phê duyệt chuyển giao rác thải ra khỏi tỉnh, khu tự trị hoặc thành phố trực thuộc trung ương. tỷ lệ bóng đá hôm nay Không được chuyển giao nếu chưa được phê duyệt.

6, Xử lý hợp pháp chất thải nguy hại được tạo ra

Tiêu chuẩn kiểm soát ô nhiễm của bãi chôn lấp chất thải nguy hiểm

Khi ủy thác cho bên thứ ba xử lý, doanh nghiệp cần kiểm tra tư cách pháp nhân của bên thứ ba. roulette online Doanh nghiệp không được cung cấp hoặc ủy thác cho các đơn vị không có giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động thu gom, lưu trữ, sử dụng và xử lý. Giấy phép kinh doanh chất thải nguy hiểm được phân loại theo hình thức kinh doanh, bao gồm giấy phép kinh doanh tổng hợp thu gom, lưu trữ và xử lý chất thải nguy hiểm, và giấy phép kinh doanh thu gom chất thải nguy hiểm. Doanh nghiệp cần kiểm tra loại giấy phép kinh doanh chất thải nguy hiểm mà đơn vị xử lý bên thứ ba có, cũng như thông tin ghi trong giấy phép như hình thức kinh doanh chất thải nguy hiểm, loại chất thải nguy hiểm được xử lý, quy mô kinh doanh hàng năm, thời hạn hiệu lực, xác định xem đơn vị xử lý bên thứ ba có đủ điều kiện và năng lực xử lý hay không.

Sáu, quản lý môi trường nhà máy và xưởng sản xuất

Khu vực nhà máy phải thực hiện toàn diện "hai hóa", tức là mặt đường và khu vực phải được đổ bê tông, các khu vực khác được trồng cây xanh. Tùy vào tình hình thực tế, nền nhà xưởng được xử lý chống thấm, chống rò rỉ và chống ăn mòn, nhà xưởng được phân tách khô ướt, nền nhà xưởng không có dầu mỡ sạch sẽ, được trang bị lớp chống rò rỉ hoặc đổ bê tông (nền bê tông thường được phủ lớp chống thấm, nếu có điều kiện, nên đặt lớp chống rò rỉ dưới nền bê tông).

Đường trong khuôn viên nhà máy được đổ bê tông, trên toàn bộ khu vực nhìn thấy trong khuôn viên nhà máy, mặt đất và tường không có dầu mỡ và rác vụn, đặc biệt là thùng dầu cũ phải được lưu trữ trong kho tạm thời chất thải nguy hiểm.


Không được để các thiết bị cũ, thùng carton, phế phẩm và các vật khác rời rạc, cần tập hợp và lưu trữ (sạch sẽ, gọn gàng).

Không có hiện tượng rò rỉ, tràn, nhỏ giọt trong khu vực sản xuất, môi trường sạch sẽ, quản lý có trật tự.

Mặt đất tại khu vực bể chứa và nơi thu gom chất thải thông thường cần được cứng hóa và chống thấm, xung quanh xây hàng rào.

Các ống dẫn trong nhà máy được bố trí rõ ràng, ống dẫn nên được treo trần và dọc theo tường hoặc cột, sắp xếp thành hàng dọc hoặc ngang, được treo trên không.

Trong xưởng sản xuất, khu vực sản xuất, khu vực lắp đặt, khu vực bán thành phẩm và khu vực thành phẩm cần được phân chia rõ ràng.

Bảy, chú ý trong kiểm tra thực địa về môi trường

1, Doanh nghiệp không được cản trở thanh tra môi trường

Giải thích pháp lý liên quan đến bảo vệ môi trường của hai tòa án: Điều 4, hành vi vi phạm luật hình sự số 338, 339 quy định, nếu có tình tiết nào đó, sẽ bị xử lý nghiêm khắc hơn:

Cản trở kiểm tra môi trường hoặc điều tra sự cố môi trường đột xuất, chưa đủ để cấu thành tội cản trở thi hành công vụ, v.v.

2, Khiếu nại về vấn đề môi trường của doanh nghiệp

Dựa trên các khiếu nại, thư viết của người dân gửi tới các cơ quan môi trường liên quan đến các vấn đề môi trường của các doanh nghiệp và đơn vị. Giải quyết các vấn đề môi trường mà người dân ngày càng quan tâm, giải quyết những gì mọi người đang gặp phải. Có hay không việc xả thải khí thải, nước thải trái phép, xử lý trái phép (chất thải rắn) nguy hiểm; tiếng ồn có ảnh hưởng đến đời sống dân cư không. Các thiết bị xử lý ô nhiễm có đơn giản, lỗi thời, có thể đạt tiêu chuẩn xả thải không?

3, Kiểm tra xả thải

Giải thích pháp lý liên quan đến bảo vệ môi trường của hai tòa án: Điều 8: Vi phạm quy định của nhà nước, xả thải, đổ thải, xử lý các chất ô nhiễm chứa chất độc hại, phóng xạ, vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm, đồng thời cấu thành tội ô nhiễm môi trường, tội xử lý trái phép rác thải nhập khẩu, tội thả chất độc hại... sẽ bị xử lý theo quy định có hình phạt nặng hơn.